1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN;
- Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN;
- Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 11/7/2011 của UBND tỉnh về Ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy trình tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN
a. Trình tự thực hiện: Căn cứ Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKH
- Bước 1: Cơ quan chủ quản giao một đơn vị hoặc tổ chức làm chủ khoản viện trợ PCPNN.
- Bước 2: Cơ quan chủ quản ra quyết định về việc thành lập Ban chuẩn bị khoản viện trợ PCPNN (trong trường hợp cần thiết).
- Bước 3: Chủ khoản viện trợ PCPNN phối hợp với Bên tài trợ tổ chức xây dựng văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ khoản viện trợ phi dự án theo quy định.
- Bước 4: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thủ tục trình duyệt việc tiếp nhận khoản viện trợ PCPNN theo quy định.
b. Thành phần hồ sơ: Căn cứ Khoản 1, Điều 12 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKH
- Văn bản đề nghị trình phê duyệt của Chủ khoản viện trợ (bản gốc), với các nội dung được quy định tại Điều 9 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
- Văn bản của Bên tài trợ thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ cho khoản viện trợ PCPNN đó;
- Dự thảo văn kiện chương trình, dự án (bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo Thỏa thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu để ký kết thay văn kiện chương trình, dự án sau này), với các nội dung được quy định tại Điều 9 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP;
- Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ. Các bản sao cần được hợp pháp hóa lãnh sự để đảm bảo tính hợp pháp của văn bản.
c. Số lượng hồ sơ: 08 bộ, trong đó ít nhất 01 bộ gốc (Căn cứ Khoản 2, Điều 12 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 3 Thông tư số 07/2010/TT-BKH).
d. Thời hạn giải quyết: Thời hạn thẩm định không quá 20 ngày làm việc, từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (Căn cứ Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 07/2010/TT-BKH).
e. Mẫu biểu liên quan: Phụ lục 1a, 1b, 1c Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
3. Quy định về báo cáo tình hình thực hiện các khoản viện trợ PCPNN: Căn cứ Điều 27 Nghị định số 93/2009/NĐ-CP và Điều 9, Điều 10 Thông tư số 07/2010/TT-BKH
a. Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo đối với Ban QLDA
Chế độ báo cáo do Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN quy định theo Mẫu biểu báo cáo gồm Phụ lục 6a, 6b, 6c Thông tư số 07/2010/TT-BKH.
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 18/6, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 năm báo cáo.
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 18/12, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo về Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN. Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 năm báo cáo.
- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, Ban Quản lý dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN.
b. Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo đối với Chủ khoản viện trợ PCPNN
- Báo cáo 6 tháng: Chậm nhất vào ngày 21/6, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo các mẫu từ Biểu 1 đến Biểu 8 (Phụ lục 6a, Thông tư số 07/2010/TT) bằng thư điện tử (mẫu Biểu 1 và Biểu 2 gửi cả bằng văn bản, fax và thư điện tử) về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Riêng mẫu Biểu 1 chỉ gửi một lần sau khi khoản viện trợ PCPNN được phê duyệt việc tiếp nhận (trừ khi có thay đổi). Thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 năm báo cáo.
- Báo cáo năm: Chậm nhất vào ngày 21/12, Chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo tình hình thực hiện năm (Phụ lục 6b, Thông tư số 07/2010/TT-BKH) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản. Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và Bên tài trợ (nếu có yêu cầu). Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 năm báo cáo.
- Báo cáo kết thúc dự án: Chậm nhất 6 tháng kể từ ngày kết thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ khoản viện trợ PCPNN phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo kết thúc chương trình, dự án viện trợ PCPNN (Phụ lục 6c, Thông tư số 07/2010/TT-BKH) bằng văn bản, fax và thư điện tử về Cơ quan chủ quản, Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bên tài trợ.
Phòng KTĐN