Công bố Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ
Cập nhật lúc: 10/01/2024 09:05 5967
Cập nhật lúc: 10/01/2024 09:05 5967
TÓM TẮT NỘI DUNG CHỦ YẾU QUYẾT ĐỊNH SỐ 1747/QĐ-TTG NGÀY 30/12/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH ĐẮK LẮK THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050
1. Về quan điểm phát triển có 07 quan điểm: (1) Bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước; (2) Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, toàn diện; (3) Nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế; (4) Tổ chức, sắp xếp hợp lý không gian, lãnh thổ; (5) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; (6) Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái; (7) Phát triển kinh tế - xã hội song hành với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, củng cố quốc phòng, an ninh, hợp tác khu vực và quốc tế.TÓM TẮT NỘI DUNG CHỦ YẾU QUYẾT ĐỊNH SỐ 1747/QĐ-TTG
2. Về Mục tiêu tổng quát: Nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của Nhân dân đạt mức trung bình khá của cả nước, trên cơ sở phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững dựa trên kinh tế xanh, tuần hoàn; bản sắc văn hóa các dân tộc; tỉnh Đắk Lắk trở thành điểm đến đặc sắc, hấp dẫn khách du lịch trong nước và quốc tế; thành phố Buôn Ma Thuột là một cực phát triển của vùng Tây Nguyên, hội nhập và liên kết theo hướng mở với khu vực và quốc tế. Tiếp tục duy trì tốc độ đầu tư tích lũy cao cho nền kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, tăng tính bền vững trong phát triển; đổi mới mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy sức mạnh đoàn kết các dân tộc, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Về Mục tiêu cụ thể Quyết định đề cập đến 08 chỉ tiêu kinh tế, 10 chỉ tiêu xã hội, 09 chỉ tiêu môi trường, một số chỉ tiêu chủ yếu như sau: Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm thời kỳ 2021 - 2030 là 11%/năm; Tỷ trọng kinh tế số đạt 20%; GRDP bình quân đầu người đến năm 2030 đạt 131 triệu đồng;Tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 47%; Giảm tỷ lệ hộ nghèo (đa chiều) hàng năm 1,5% - 2%; Nâng tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25% - 30%; Nâng cấp hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh lên cấp độ 4/7; 85% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% - 44% (tính cả cây cao su, cây gỗ lâu năm ngoài quy hoạch lâm nghiệp); 100% cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4. Về tầm nhìn đến năm 2050: Tỉnh Đắk Lắk trở thành tỉnh có không gian sinh thái, bản sắc, kết nối sáng tạo, là điểm đến yêu thích, đáng sống. Người dân Đắk Lắk văn minh, thân thiện, hội nhập. Đến năm 2050 là tỉnh có nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng xanh, tuần hoàn. Quy mô kinh tế vươn lên đứng trong nhóm 25 tỉnh phát triển thịnh vượng đứng đầu cả nước. Phát triển xứng tầm các chức năng ở nhiều cấp độ vùng Tây Nguyên, quốc gia, quốc tế. Thành phố Buôn Ma Thuột là “Thành phố cà phê thế giới”, trung tâm đô thị vùng, trung tâm văn hóa, trung tâm bảo tồn đa dạng sinh học vùng Tây Nguyên và khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ nông nghiệp quốc tế.
5. Về các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá phát triển
Có 04 nhiệm vụ trọng tâm: (1) Cơ cấu lại các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả dựa trên công nghệ cao, chuyển đổi số và giá trị gia tăng cao; (2) Phát triển mạng lưới đô thị, mở rộng địa giới hành chính thành phố Buôn Ma Thuột xứng tầm một đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên. Xây dựng, nâng cấp thị xã Buôn Hồ trở thành đô thị loại III. Phát triển huyện Ea Kar đáp ứng tiêu chuẩn đô thị loại IV và trở thành thị xã; (3) Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các giá trị cốt lõi về thiên nhiên và lịch sử văn hóa; (4) Tăng cường kết nối liên vùng, liên tỉnh.
Có 05 đột phá phát triển: (1) Đẩy mạnh cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, phân cấp quản lý. Tập trung xây dựng chính sách đào tạo, thu hút nhân lực, phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; (2). Kết nối hệ thống giao thông với các tỉnh lân cận, các vùng trong cả nước và quốc tế; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, dự án động lực, trọng điểm; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển thương mại, du lịch, công nghiệp; (3). Tập trung phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành các cụm dịch vụ, kỹ thuật nông nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật đến các địa bàn, hướng dẫn mô hình sản xuất, liên kết đầu mối thu mua, bảo quản chế biến, kiểm định chất lượng sản phẩm; (4). Tạo đột phá căn bản, toàn diện về phát triển giáo dục, đào tạo và y tế; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên cho các ngành, lĩnh vực quan trọng; có cơ chế thu hút, sử dụng, đãi ngộ nhân tài; (5). Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại liên kết với các vùng động lực, các hành lang kinh tế và giữa các tiểu vùng trong tỉnh; mở rộng cơ hội thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước. Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông gắn dịch vụ logistics, hạ tầng đô thị thông minh, hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin.
6. Về Phương hướng phát triển các ngành, lĩnh vực quan trọng
- Đối với ngành nông nghiệp: Xây dựng chương trình nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp và các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, triển khai thực hiện các dự án phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, các mô hình sản xuất nông nghiệp gắn với du lịch sinh thái; duy trì và mở rộng các làng nghề truyền thống hoa, cây cảnh, dệt thổ cẩm, đan lát gắn với bảo vệ môi trường sinh thái bền vững; phát triển và bảo vệ thương hiệu các sản phẩm đặc trưng của tỉnh Đắk Lắk; phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô lớn theo hướng xanh, tuần hoàn. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng; phát triển kinh tế rừng. Tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, bán tín chỉ cacbon.
- Đối với ngành công nghiệp: Phát triển công nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Trong đó, tập trung phát triển công nghiệp chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp, phát triển công nghiệp cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, công nghiệp sản xuất năng lượng tái tạo quy mô lớn. Đa dạng hóa các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp phụ trợ. Huy động các nguồn lực để phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đối với ngành thương mại, dịch vụ: Phát triển thương mại theo hướng hiện đại, mở rộng hoạt động thương mại, liên kết thị trường trong và ngoài nước; chú trọng đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại điện tử.
Thành phố Buôn Ma Thuột trở thành địa bàn trung tâm xuất, nhập khẩu nông sản quy mô lớn (đặc biệt là cà phê) kết nối chặt chẽ với các cảng biển khu vực ven biển miền Trung, Đông Nam Bộ; tham gia sâu vào chuỗi, mạng lưới phân phối hàng hóa nông sản quốc tế.
Phát triển du lịch theo phương châm "ba quốc gia, một điểm đến”: đa dạng hóa chuỗi sản phẩm du lịch, kết cấu hạ tầng du lịch hiện đại, đồng bộ ở tầm quốc tế; hướng đến phát triển du lịch chất lượng cao và bền vững dựa trên nền tảng của kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và kinh tế số, khai thác các giá trị văn hóa địa phương gắn với các di tích quốc gia.
7. Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo cấu trúc không gian “một trọng điểm - ba cực - ba hành lang - ba tiểu vùng”.
- Một trọng điểm là thành phố Buôn Ma Thuột và phụ cận: Trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh Đắk Lắk, vùng Tây Nguyên, đô thị đi đầu trong phát triển các ngành kinh tế mới, chuyển đổi số gắn với quá trình đô thị hóa, hiện đại hóa theo hướng xanh, sinh thái, thông minh, bản sắc trên nền tảng ứng dụng công nghệ số và quá trình chuyển đổi, tái cấu trúc các ngành kinh tế đô thị hướng vào chất lượng, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ba cực phát triển:
Một là, Cực phát triển Thị xã Buôn Hồ (cực tăng trưởng trung tâm tiểu vùng phía Bắc của tỉnh) đóng vai trò là trung tâm nghiên cứu đổi mới sáng tạo, thương mại, dịch vụ, du lịch, sinh thái, văn hóa, phát triển nông nghiệp công nghệ cao;
Hai là, Cực phát triển Thị xã Ea Kar (cực tăng trưởng phía Đông): Là trung tâm công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm gắn với vùng sản xuất lúa, hoa màu, chăn nuôi gia súc... chất lượng cao. Có tiềm năng phát triển du lịch, dịch vụ thương mại với lợi thế về giao thông;
Ba là, Cực phát triển Thị trấn Ea Drăng và phụ cận, huyện Ea H’leo (cực tăng trưởng mới phía Bắc): Đóng vai trò là đô thị cửa ngõ phía Bắc của tỉnh, kết nối với địa bàn tỉnh Gia Lai thông qua hành lang Quốc lộ 14.
- Ba hành lang động lực:
Một là, Hành lang kinh tế tổng hợp (Quốc lộ 14): Có vai trò thúc đẩy phát triển liên kết, trung chuyển, giao thương kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk. Phát triển về nông nghiệp và công nghiệp, thương mại - đô thị - dịch vụ;
Hai là, Hành lang nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế dịch vụ và du lịch (Quốc lộ 29): Là trục chính phát triển kinh tế - xã hội quan trọng phía Đông Bắc tỉnh;
Ba là, Hành lang phía Đông (Quốc lộ 26 và đường cao tốc Khánh Hoà - Buôn Ma Thuột): Hình thành các chức năng dịch vụ du lịch và trung chuyển hàng hoá.
- Ba tiểu vùng:
Tiểu vùng Trung tâm: Gồm thành phố Buôn Ma Thuột, các huyện Cư M’gar, Krông Pắc, Cư Kuin, Krông Ana và Buôn Đôn là tiểu vùng động lực đóng vai trò quan trọng nhất của tỉnh, vùng đô thị hóa tập trung của tỉnh với thành phố Buôn Ma Thuột là trung tâm và các các khu vực phụ cận;
Tiểu vùng phía Bắc: Gồm thị xã Buôn Hồ và các huyện: Ea Súp, Ea H’leo, Krông Năng, Krông Búk là tiểu vùng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong liên kết phát triển giữa tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh Bắc Tây Nguyên, đồng thời là cửa ngõ quan trọng của tỉnh kết nối với các tỉnh vùng Duyên hải Miền Trung gắn với hành lang kinh tế Bắc – Nam;
Tiểu vùng phía Đông Nam: Gồm các huyện: Ea Kar, M’Đrắk, Krông Bông, Lắk có vai trò quan trọng về văn hóa và môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, đóng góp vào sự phát triển của ngành du lịch, nông lâm nghiệp của tỉnh.
8. Phát triển hệ thống đô thị, tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
Phấn đấu đến năm 2030, hệ thống đô thị của tỉnh có 31 đô thị, gồm: Đến năm 2030, hệ thống đô thị tỉnh có 31 đô thị, gồm: 01 đô thị loại I trực thuộc tỉnh là thành phố Buôn Ma Thuột; 01 đô thị loại III là thị xã Buôn Hồ; 06 đô thị loại IV là thị xã Ea Kar, thị trấn Phước An, thị trấn Buôn Trấp, thị trấn Ea Đrăng, thị trấn Quảng Phú, thị trấn Ea Pốk; 23 đô thị loại V.
Chủ động rà soát, tổ chức sắp xếp lại dân cư ở khu vực nông thôn; đảm bảo bền vững, định cư lâu dài, giảm thiểu những thiệt hại tiềm ẩn do thiên tai gây ra. Phát triển nông thôn theo mô hình nông thôn mới gắn với vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, theo hướng xanh, bền vững, hiện đại; hình thành các vùng chuyên canh sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
9. Phát triển các khu chức năng
Nghiên cứu thành lập khu kinh tế cửa khẩu Đắk Ruê.
Tập trung phát triển khu công nghiệp Hòa Phú và Phú Xuân. Nghiên cứu thành lập mới các khu công nghiệp tiềm năng (M’Đrắk, Ea Kar, Ea H’leo) khi được bổ sung chỉ tiêu đất khu công nghiệp và đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định về khu công nghiệp.
Phát triển 26 cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó: Thành phố Buôn Ma Thuột có 04 cụm công nghiệp; huyện Ea Kar, M’Đrắk, mỗi huyện có 03 cụm công nghiệp; huyện Krông Búk, Krông Bông, Lắk, Ea H’leo, mỗi huyện có 02 cụm công nghiệp; các huyện còn lại mỗi huyện có 01 cụm công nghiệp.
Hình thành Trung tâm đổi mới sáng tạo tại thành phố Buôn Ma Thuột; Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) gắn với các khu công nghiệp, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Xây dựng Trung tâm nghiên cứu, thực nghiệm sản xuất giống cây trồng vật nuôi được bố trí ở thành phố Buôn Ma Thuột, huyện Cư M’gar, huyện Ea Kar, huyện Krông Bông phục vụ hai vùng sản xuất lớn của khu vực.
Thành phố Buôn Ma Thuột và vùng phụ cận là trung tâm du lịch vùng Tây Nguyên, khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. Nâng cấp hạ tầng khu du lịch Vườn quốc gia Yok Đôn; thu hút các nguồn lực phát triển khu vực Hồ Lắk trở thành khu du lịch quốc gia; phát triển các khu, điểm du lịch gắn với các di sản văn hóa bản địa như: Buôn Jun, Buôn M’liêng…Phát triển một số khu du lịch mới gắn với thắng cảnh thiên nhiên, các di tích lịch sử văn hóa, các hồ thủy lợi, các khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia.
Phát triển khu liên hợp thể thao vùng Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột. Phát triển 04 sân gôn tại hồ Ea Kao, hồ Ea Nhái, hồ Lắk, Buôn Đôn. Nghiên cứu hình thành các khu vui chơi thể thao mạo hiểm. Bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa.
Tập trung bảo vệ các hệ sinh thái rừng núi cao Tây Nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các loài động, thực vật hoang dã, đặc biệt là các loài đặc hữu và quý hiếm…tại Vườn Quốc gia Yok Đôn, Vườn Quốc gia Chư Yang Sin, Vườn Quốc gia Ea Sô (nâng hạng từ khu bảo tồn thiên nhiên), Khu Văn hóa - Lịch sử - Môi trường hồ Lắk, Khu Bảo tồn thiên nhiên Nam Kar.. Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường, phát triển du lịch sinh thái... Bảo vệ rừng đầu nguồn thủy điện Buôn Tua Sar - Nam Kar, sông Krông Nô, sông Sêrêpốk, sông Mê Kông, điều hoà và cung cấp nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp.
10. Về phương án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật gồm: mạng lưới giao thông vận tải; mạng lưới cấp điện; hạ tầng thông tin và truyền thông; mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước; các khu xử lý chất thải; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
11.Về phương án phát triển kết cấu hạ tầng xã hội gồm: thiết chế văn hóa, thể thao; mạng lưới cơ sở giáo dục, giáo dục nghề nghiệp; mạng lưới cơ sở y tế; hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; cơ sở trợ giúp xã hội.
12. Về Phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai gồm: Đất nông nghiệp theo chỉ tiêu quốc gia phân bổ đến năm 2030 là 1.189.770 ha, theo nhu cầu của tỉnh là 1.154.960 ha; Đất phi nông nghiệp theo chỉ tiêu quốc gia phân bổ đến năm 2030 là 116.430 ha, theo nhu cầu của tỉnh là.151.311 ha.
13. Về Phương án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện thành 03 tiểu vùng: Tiểu vùng Trung tâm, Tiểu vùng phía Bắc, Tiểu vùng phía Đông Nam; Quy hoạch 13 phương án quy hoạch xây dựng vùng huyện đảm bảo phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh.
14. Về phương án bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, đa dạng sinh học, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu gồm: Bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; Bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên; Khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra; Phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
15. Về danh mục dự án ưu tiên thực hiện: dự án trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ.
16. Có 06 giải pháp, nguồn lực thực hiện Quy hoạch gồm: Giải pháp về huy động vốn đầu tư; phát triển nguồn nhân lực; môi trường, khoa học, công nghệ; cơ chế, chính sách liên kết phát triển; quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn; tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch./.
QD 1747_QD-TTg_30122023_2-signed.pdf | Tải file | Xem văn bản |
PL-1747_QD-TTg.pdf | Tải file | Xem văn bản |
Hôm nay: 0
Hôm qua: 0
Trong tuần: 0
Tất cả: 0